Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là gì?
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:
– Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
– Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;
– Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ của dự án;
– Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;
– Thiết kế xây dựng công trình;
– Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;
– Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
– Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
– Giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
– Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
– Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
– Thẩm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông;
– Ứng dụng hệ thống thông tin công trình;
– Kiểm soát chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
-Tư vấn quản lý chi phí gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng (nếu có), tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và các công việc khác;
– Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);
– Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
– Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có);
– Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng Mục công trình, toàn bộ công trình;
– Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);
– Tư vấn quan trắc và giám sát môi trường;
– Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
– Thực hiện các công việc tư vấn khác.
Hướng dẫn chung áp dụng định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là định mức chi phí tư vấn) sử dụng để xác định chi phí các công việc tư vấn trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và là cơ sở để xác định giá gói thầu tư vấn phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng. Giá hợp đồng tư vấn xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu tư vấn phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, nên các bạn cần chú ý tham khảo kỹ quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
Chi phí tư vấn xác định theo định mức chi phí tư vấn bao gồm các khoản chi phí: Chi phí chi trả cho chuyên gia trực tiếp thực hiện công việc tư vấn; chi phí quản lý của tổ chức tư vấn; chi phí khác (gồm cả chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp); thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp áp dụng mô hình thông tin công trình (viết tắt là BIM) trong quá trình thực hiện công việc tư vấn thì bổ sung chi phí này bằng dự toán.
Định mức chi phí tư vấn được xác định theo loại công trình quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; cấp công trình theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Riêng chi phí tư vấn của công trình quốc phòng, an ninh xác định theo định mức chi phí tư vấn của các loại công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn tương ứng.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) công bố tại Quyết định này tương ứng với quy mô chi phí xây dựng, quy mô chi phí thiết bị hoặc quy mô chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.
Trường hợp quy mô chi phí xây dựng, quy mô chi phí thiết bị hoặc quy mô chi phí xây dựng và thiết bị của dự án, công trình, gói thầu nằm trong khoảng quy mô chi phí công bố tại Quyết định này thì định mức chi phí tư vấn được nội suy theo công thức (1).
Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, của công trình, chủ đầu tư xem xét quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng theo công bố tại Quyết định này. Trường hợp vận dụng định mức chi phí tư vấn không phù hợp hoặc dự án, công trình, gói thầu có quy mô lớn hơn quy mô theo hướng dẫn tại Quyết định này thì chủ đầu tư tổ chức lập dự toán để xác định chi phí.
Đối với các công việc tư vấn chưa có định mức chi phí công bố thì vận dụng mức chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện (khi xác định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng) hoặc lập dự toán để xác định chi phí theo hướng dẫn trong phụ lục kèm theo Quyết định này.
Chi phí tư vấn xác định theo định mức chưa gồm chi phí để lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Chi phí lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài được bổ sung vào chi phí tư vấn và xác định bằng lập dự toán nhưng tối đa không quá 15% chi phí tư vấn xác định theo định mức công bố tại Quyết định này.
Trường hợp phải lập thêm hồ sơ tư vấn theo thông lệ quốc tế, lập các báo cáo riêng theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với các dự án vay vốn nước ngoài thì chi phí cho các công việc trên xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung yêu cầu của từng công việc.
Trường hợp áp dụng đồng thời các hệ số điều chỉnh định mức chi phí tư vấn thì nhân các hệ số điều chỉnh với định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
Trường hợp thuê cá nhân, tổ chức tư vấn thực hiện một số công việc tư vấn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thì chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung, phạm vi công việc tư vấn cần thực hiện.
Trường hợp cần phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện một số công việc tư vấn của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, các dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì chi phí thuê tư vấn nước ngoài xác định cụ thể như sau:
– Trường hợp thuê tổ chức tư vấn trong nước phối hợp với chuyên gia tư vấn nước ngoài để thực hiện công việc tư vấn thì chi phí thuê tư vấn đầu tư xây dựng xác định bằng dự toán chi phí. Trong trường hợp này, chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài cộng với chi phí thuê tư vấn đầu tư xây dựng trong nước không vượt quá 2,0 lần mức chi phí tính theo định mức công bố tại Quyết định này.
– Trường hợp thuê tổ chức tư vấn trong nước và tổ chức tư vấn nước ngoài phối hợp thực hiện công việc tư vấn thì chi phí thuê tư vấn xác định bằng dự toán chi phí. Trong trường hợp này, chi phí thuê tổ chức tư vấn nước ngoài cộng với chi phí thuê tổ chức tư vấn trong nước không vượt quá 2,5 lần mức chi phí tính theo định mức công bố tại Quyết định này.
– Trường hợp thuê tổ chức tư vấn nước ngoài thực hiện toàn bộ công việc tư vấn thì chi phí thuê tổ chức tư vấn nước ngoài xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 3,0 lần mức chi phí tính theo định mức công bố tại Quyết định này.
Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng, của cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trường hợp sản phẩm tư vấn đã hoàn thành nhưng không được sử dụng (không do lỗi của nhà thầu tư vấn) thì chủ đầu tư thanh toán chi phí tư vấn đã thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu tư vấn phải làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung công việc tư vấn đã hoàn thành theo yêu cầu của chủ đầu tư (không do lỗi của nhà thầu tư vấn) thì chủ đầu tư thanh toán chi phí để thực hiện các công việc này trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng tư vấn xây dựng giữa chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn tương ứng với khối lượng công việc tư vấn phải làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp lập báo cáo nghiên cứu khả thi tại địa điểm chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng của dự án với tỷ lệ 1/500 làm cơ sở để trình cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận thì chi phí lập quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 xác định theo định mức chi phí quy hoạch theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Trong trường hợp này, chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi xác định theo định mức chi phí công bố tại Quyết định này và điều chỉnh với hệ số k = 0,85.