Dịch vụ Logistics: Điều kiện kinh doanh mà doanh nghiệp cần biết
04/11/2020 13:33Dịch vụ logistics không còn là một khái niệm xa lạ. Sự gia tăng đầu tư, sự phát triển của ngành sản xuất cùng các chính sách mở rộng quan hệ thương mại, thúc đẩy ngoại thương,… đã khiến cho tiềm năng của dịch vụ logistics ngày càng lớn mạnh. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics xuất hiện ngày càng nhiều và cũng ngày càng chuyên nghiệp hơn.
Do có tính chuyên môn cao, sự tác động lớn tới hoạt động của doanh nghiệp và một số đặc thù khác, dịch vụ logistics được liệt kê vào một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Vậy điều kiện để kinh doanh, cung ứng dịch vụ logistics là gì? Bài viết dưới đây sẽ cho độc giả cái nhìn cơ bản và tổng thể liên quan đến điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nội dung bài viết
- 1 1. Dịch vụ logistics là gì?
- 2 2. Phân loại dịch vụ logistics
- 3 3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
- 3.1 3.2. Điều kiện thứ nhất
- 3.2 3.3. Điều kiện thứ hai
- 3.3 3.4. Điều kiện thứ ba: điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi kinh doanh dịch vụ logistics
- 3.3.1 Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa)
- 3.3.2 Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này)
- 3.3.3 Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay
- 3.3.4 Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
- 3.3.5 Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ
- 3.3.6 Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt
- 3.3.7 Trường hợp kinh doanh dịch vụ: kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải
- 3.3.8 Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt
1. Dịch vụ logistics là gì?
Theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại năm 2005, dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc, bao gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Trên đây là định nghĩa về dịch vụ logistics theo Luật Thương mại 2005, ở một số định nghĩa khác, dựa nhiều hơn và góc độ kinh tế, dịch vụ logistics có thể có quy mô và mang nghĩa rộng hơn.
2. Phân loại dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics bao gồm rất nhiều hoạt động, loại hình dịch vụ nhỏ hơn và ở mỗi hoạt động, sự điều chỉnh của quy định pháp luật có thể có nhiều điểm khác nhau. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 163/2017/NĐ-CP, dịch vụ logistics bao gồm các hoạt động:
– Dịch vụ xếp dỡ container, trừ cung cấp tại sân bay;
– Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển;
– Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải;
– Dịch vụ chuyển phát;
– Đại lý vận tải hàng hóa;
– Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (gồm cả dịch vụ thông quan);
– Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận, chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải;
– Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ (gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại, giao hàng);
– Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển;
– Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa;
– Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt;
– Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ;
– Dịch vụ vận tải hàng không;
– Dịch vụ vận tải đa phương thức;
– Dịch vụ phân tích, kiểm định kỹ thuật;
– Dịch vụ hỗ trợ vận tải khác;
– Dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với Luật Thương mại.
3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
3.2. Điều kiện thứ nhất
Như trên đã nêu, dịch vụ logistic bao gồm rất nhiều hoạt động và mỗi hoạt động lại có những đặc điểm khác nhau. Một số văn bản quy phạm pháp luật cũng được ban hành để điều chỉnh từng loại hoạt động.
Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc các dịch vụ như nêu tại mục 2 bài viết này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.
Phạm vi bài viết này nói về các điều kiện chung và cơ bản nhất đối với các thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Các bài viết về từng hoạt động cụ thể sẽ được chúng tôi liên tục cập nhật, bổ sung.
3.3. Điều kiện thứ hai
Thương nhân tiến hành kinh doanh dịch vụ logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các thiết bị mạng mở khác, phải tuân thủ thêm các quy định về thương mại điện tử.
3.4. Điều kiện thứ ba: điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi kinh doanh dịch vụ logistics
Các nhà đầu tư nước ngoài có dự định đầu tư kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam cần quan tâm đến các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên bởi, nếu chưa có cam kết mở cửa thị trường được ghi nhận, nhà đầu tư sẽ không được tiến hành kinh doanh hoạt động này tại Việt Nam.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó
Nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa)
– Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.
– Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.
Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam
Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này)
Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay
Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
– Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.
– Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.
– Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ
Được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt
Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ: kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải
Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt
Được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.
Tin liên quan
Điều kiện kinh doanh bán buôn, bán lẻ thuốc (11/12/2020)
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô (05/11/2020)
Xuất khẩu lao động: Điều kiện kinh doanh cần biết (04/11/2020)
Tin tức khác
Thành lập công ty tại Singapore (02/09/2020)
Tư Vấn Đầu Tư Nước Ngoài Vào Việt Nam (25/12/2019)
Tư vấn thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư (13/12/2019)
Tuân thủ và dịch vụ tuân thủ (07/12/2019)
Hướng dẫn Thủ Tục Đăng Ký Kinh Doanh (07/12/2019)