Tặng cho quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất giữa các thành viên trong gia đình; không phát sinh lợi nhuận và doanh thu. Tuy nhiên, bên tặng cho và bên nhận tặng cho; vẫn phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo yêu cầu của pháp luật.
Tặng cho quyền sử dụng đất phải có sự đồng thuận của cả vợ, chồng
Tại Khoản 5, Điều 14, Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”. Như vậy trường hợp đất của hộ gia đình khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất; thì phải có văn bản đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình đó được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Tặng cho quyền sử dụng đất giữa anh em ruột
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; quy định về hồ sơ địa chính khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thì hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất gồm có các giấy tờ:
“Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng; thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng; nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản; gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.”
Lưu ý rằng, với các nội dung trên đây thì khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất; các bên không phải cung cấp giấy khai sinh.
Tuy nhiên người sử dụng đất phải nộp các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng; không phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có); theo quy định tại Điều 6; Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự; thủ tục tiếp nhận; luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.