Thành lập doanh nghiệp và những thông tin quan trọng cần biết
14/03/2020 17:39Để kịp thời tư vấn và hỗ trợ cho những khách hàng đang chuẩn bị thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp, nhóm Luật sư chúng tôi thực hiện việc nghiên cứu và biên soạn bài viết hướng dẫn công phu này với rất nhiều nội dung, hằng mong góp một phần nhỏ để giúp ích cho người khởi nghiệp.
Bài viết này khá dài, chi tiết và bao gồm hầu hết các nội dung mà chúng tôi cho rằng, quý khách hàng cần biết trước khi bắt tay vào thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp. Về cơ bản, chúng tôi chỉ đề cập đến việc thành lập doanh nghiệp trong nước, nhưng cũng có những phần nội dung, bạn có thể sử dụng để áp dụng cho việc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thậm chí cho việc thực hiện các thủ tục liên quan đến thay đổi đăng ký kinh doanh, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
Nội dung bài viết
- 1 1. Doanh nghiệp là gì?
- 2 2. Các loại hình doanh nghiệp
- 3 3. Hồ sơ thành lập các loại hình doanh nghiệp
- 3.1 3.1. Thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
- 3.2 3.2. Hồ sơ thành lập Công ty TNHH Một thành viên
- 3.3 3.3. Hồ sơ thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên
- 3.4 3.4. Hồ sơ thành lập Công ty cổ phần
- 3.5 3.5. Hồ sơ thành lập Công ty hợp danh
- 3.6 3.6. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
- 3.7 3.7. Lưu ý đối với Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần
- 3.8 3.8. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
- 3.9 3.9. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- 4 4. Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Inteco
1. Doanh nghiệp là gì?

Theo định nghĩa tại Luật Doanh nghiệp 2014, thì Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Từ định nghĩa này, chúng tôi xin được phân tích một số khía cạnh như sau:
1.1. Doanh nghiệp có tên riêng.
Phần tên riêng là tên định danh duy nhất và độc quyền của doanh nghiệp để tránh nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác. Việc đặt tên doanh nghiệp cần phải lưu ý tuân thủ một số quy định của pháp luật và một số vấn đề về xây dựng thương hiệu. Chúng ta sẽ cùng phân tích yếu tố tên riêng của doanh nghiệp qua một ví dụ như sau: Công ty Cổ phần Xây dựng và thương mại Quang Dũng.
Xây dựng và Thương mại là tên lĩnh vực kinh doanh;
Quang Dũng là tên riêng tự đặt của doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp thì:
Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, trong ví dụ trên đây, rõ ràng cho thấy, cụm từ “Công ty cổ phần” được xác định là tên loại hình doanh nghiệp. Với phần tên loại hình này, thì không có bất kì cá nhân, tổ chức nào được quyền độc quyền. Mặc dù ở góc độ nào đó; tên loại hình doanh nghiệp cho phép người tiêu dùng nhận biết và cảm nhận được tính chất và quy mô của doanh nghiệp, nhưng điều này thực sự là không rõ ràng. Thông thường, Công ty cổ phần có vẻ lớn hơn và đại chúng hơn là công ty trách nhiệm hữu hạn, nhưng điều này chỉ là cảm nhận mà không thực sự chính xác hoàn toàn. Do đó, phần tên loại hình này chỉ mang giá trị pháp lý, bởi nó quy định từ pháp luật mà thôi.
Tên lĩnh vực kinh doanh: trong luật doanh nghiệp không hề có quy định về nội dung này. Qua phân tích, chúng tôi thấy rằng, tên lĩnh vực kinh doanh thực chất không được gọi là tên riêng của doanh nghiệp; nhưng cũng không phải là tên loại hình doanh nghiệp. Phần tên lĩnh vực kinh doanh này cũng không cho phép bất kì tổ chức; cá nhân nào được quyền độc quyền; nên có nghĩa là bất kì ai cũng có thể sử dụng cụm từ thể hiện tên lĩnh vực kinh doanh (như: kinh doanh và thương mại; thương mại xuất nhập khẩu; tư vấn đầu tư …..).
Trên thực tế, khi chúng tôi thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu phần tên riêng của doanh nghiệp bị trùng; thì thường lựa chọn bổ sung thêm phần tên lĩnh vực kinh doanh và phần lĩnh vực kinh doanh này kết hợp với phần tên riêng của doanh nghiệp; sẽ tạo thành một tên riêng thống nhất, phân biệt với tên riêng của các doanh nghiệp khác.
Trong ví dụ nêu trên, Quang Dũng là phần tên riêng tự đặt của doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt; các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Như phân tích trên đây, chúng tôi cho rằng; chỉ có phần cụm từ “Quang Dũng” mới là tên riêng thực sự của doanh nghiệp; còn phần cụm từ “Xây dựng và Thương mại” chỉ là tên lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà thôi. Tuy nhiên, trên tinh thần của quy định mà Luật doanh nghiệp đã đưa ra; thì rõ ràng là cụm từ “Xây dựng và Thương Mại Quang Dũng” sẽ được coi là tên riêng của doanh nghiệp.
Tại sao lại phải phân tách phần tên riêng tự đặt và tên lĩnh vực kinh doanh?. Chúng tôi cho rằng, việc phân tách như vậy là cần thiết khi phân tích và tư vấn các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ cho khách hàng; như tên thương mại, thương hiệu ….
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Tên thương mại được bảo hộ độc quyền theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Điều đặc biệt là, theo quy định tại Điều 6, Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019); thì Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Nghĩa là, tên thương mại được bảo hộ độc quyền mà không cần biết kỳ thủ tục đăng ký nào, miễn là nó đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp hợp lệ.
Theo quy định tại Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019), thì Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, có thể hiểu rằng, nếu doanh nghiệp đã đăng ký thành công và hoạt động bằng một tên riêng của mình; nhưng về sau có tổ chức; cá nhân khác sử dụng tên thương mại của mình để đăng ký nhãn hiệu thì doanh nghiệp đó có thể yêu cầu cục Sở hữu trí tuệ hủy bỏ nhãn hiệu đăng ký đó.
Trên thực tế hiện nay, nhãn hiệu trùng với tên thương mại khá nhiều nhưng các doanh nghiệp không biết rõ quy định nêu trên của pháp luật nên không biết cách xử lý.
Thương hiệu là yếu tố giúp khách hàng nhận biết tên của doanh nghiệp gắn liền với một số sản phẩm; dịch vụ nhất định. Ví dụ: tên Apple gắn liền với những điện thoại cao cấp như iPhone, Macbook hay iPods. Tên Samsung gắn liền với một số dòng điện thoại trung cấp hoặc cao cấp như Note, Galaxy ….
Trong mối quan hệ với tên riêng doanh nghiệp; thương hiệu có thể gọi là thương hiệu mẹ hay thương hiệu tập đoàn; bởi một doanh nghiệp có thể có rất nhiều nhãn hiệu gắn với một, một số sản phẩm cụ thể nhất định. Đối với những doanh nghiệp chỉ có một dòng sản phẩm thì có thể thương hiệu tập đoàn và thương hiệu sản phẩm sẽ trùng nhau; nhưng đối với những doanh nghiệp có nhiều sản phẩm mang các thương hiệu khác nhau thì thương hiệu mẹ chỉ có tính đại diện và phân biệt tổ chức kinh doanh mà không phân biệt sản phẩm, dịch vụ.
Thương hiệu là thuật ngữ mang tính chất kinh tế và thị trường nhiều hơn, nhưng nó được gọi là nhãn hiệu về mặt thuật ngữ pháp lý. Tuy vậy, thương hiệu và nhãn hiệu không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Về vấn đề này, chúng tôi sẽ có bài viết khác phân tích sâu hơn để quý khách hàng nhận thức rõ hơn.
Trong quá trình xây dựng thương hiệu, bất kì tổ chức nào cũng sẽ nỗ lực để sử dụng phần tên riêng độc quyền của mình để làm nhãn hiệu và xây dựng thành một thương hiệu, chứ không sử dụng cảm cụm từ thể hiện lĩnh vực kinh doanh.
Do đó, trong quá trình đặt tên doanh nghiệp, bạn nên lưu ý xem xét để đảm bảo rằng, phần tên riêng của mình không bị trùng với tên thương mại và nhãn hiệu của người khác.
Khi đặt tên doanh nghiệp, bạn cần lưu ý một số điều cấm sau đây của luật (i) cấm đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật doanh nghiệp 2014; (ii) cấm sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; (iii) cấm sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Lưu ý đối với tên nước ngoài và tên viết tắt.
Bên cạnh tên đầy đủ bằng Tiếng Việt như phân tích trên đây, doanh nghiệp có thể chọn tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
1.2. Doanh nghiệp có tài sản riêng
Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định riêng và cụ thể về vấn đề tài sản riêng của doanh nghiệp. Do đó, khi phân tích, chúng tôi sử dụng các quy định của Bộ Luật dân sự. Tuy nhiên, do bài viết này tập trung vào việc phân tích các nội dung liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, nên chúng tôi cố gắng phân tích trên nhiều khía cạnh để người khởi nghiệp nắm rõ, thậm chí chúng tôi cố gắng chạm vào một vài nội dung căn bản về tài chính doanh nghiệp.
Tài sản riêng được hiểu là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp được toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình phù hợp với các quy định của pháp luật.
Về mặt nguồn gốc, tài sản của doanh nghiệp hình thành từ nguồn vốn do chủ sở hữu đóng góp, nguồn vốn vay, nguồn vốn tái đầu tư …….. Trong doanh nghiệp, tài sản, vốn, vốn điều lệ là những nội dung khác nhau, cấu thành cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thành viên góp vốn, cổ đông có thể góp vốn vào doanh nghiệp bằng tiền hoặc bằng tài sản khác. Tài sản có thể là tài sản hữu hình hoặc giá trị quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất. Thành viên góp vốn, cổ đông là tổ chức, khi thực hiện việc góp vốn bằng tiền, phải thực hiện thông qua chuyển khoản và không được chuyển bằng tiền mặt.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp do chủ sở hữu (cổ đông, thành viên góp vốn) góp vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp giới hạn ở số vốn mà chủ sở hữu góp vào doanh nghiệp và tạo nên tính độc lập với tài sản riêng của chủ sở hữu. Khi thực hiện việc góp vốn, chủ sở hữu phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp. Kể từ thời điểm kết thúc việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp theo chế định về quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu doanh nghiệp.
Cổ đông, thành viên góp vốn thực hiện quyền chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần của mình cho người khác, nhưng việc chuyển nhượng đó không làm thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp đối với tài sản. Nói một cách khác, kể từ thời điểm hoàn tất việc góp vốn, vốn điều lệ chuyển hóa thành tài sản doanh nghiệp và độc lập hoàn toàn với thành viên góp vốn, cổ đông của doanh nghiệp
Tài sản và vốn điều lệ độc lập với nhau, nên trên bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tài sản có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bình thường thì tài sản luôn lớn hơn vốn điều lệ, thậm chí lớn hơn gấp nhiều lần.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn (theo quy định hiện nay là > 30 triệu đồng) và có thời gian sử dụng, luân chuyển lớn hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh như tài sản cố định hữu hình, vô hình, tài sản cố định thuê ngoài dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản đầu tư xây dựng cơ bản… Đặc điểm của loại tài sản này là không thể thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản lưu động là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng có giá trị nhỏ (theo quy định hiện nay là < 30 triệu đồng) hoặc thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển vốn nhỏ hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động gồm 3 loại: (i) TSLĐ sản xuất: Như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ… đang dự trữ trong kho chuẩn bị cho quá trình sản xuất hoặc đang trong quá trình sản xuất dở dang; (ii) TSLĐ lưu thông: Như thành phẩm, hàng hoá dự trữ, hàng hoá gửi bán; (iii) TSLĐ tài chính: Như vốn bằng tiền, các khoản phải thu, đầu tư ngắn hạn…
Yếu tố riêng của tài sản tạo dựng thế độc lập của doanh nghiệp với chính chủ sở hữu của nó và bất kì tổ chức, cá nhân nào khác. Và chính cũng yếu tố riêng về tài sản đó, mà doanh nghiệp có khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Nghĩa là, khi xảy ra bất kì vấn đề, sự cố hoặc mang nghĩa vụ nào, thì doanh nghiệp sử dụng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm, không sử dụng tài sản của tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thay thế. Trong trường hợp doanh nghiệp không còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ thì bị coi là lâm vào tình trạng phá sản theo quy định của luật phá sản doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay tại Việt Nam, vẫn còn tình trạng hiểu sai tính độc lập về tài sản của doanh nghiệp, nên có sự nhập nhèm, không rõ ràng giữa tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong các doanh nghiệp nhỏ, chủ doanh nghiệp sử dụng tài sản của doanh nghiệp để phục vụ cho các mục đích cá nhân bản thân chủ doanh nghiệp và gia đình, và ngược lại, khi doanh nghiệp khó khăn, chủ doanh nghiệp sử dụng tiền túi của mình và gia đình để trang trải cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.3. Có trụ sở giao dịch
Luật doanh nghiệp 2-14 và văn bản hướng dẫn thi hành không có các quy định cụ thể về trụ sở giao dịch của doanh nghiệp. Do đó, chúng tôi mạnh dạn trình bày lại một số kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi về vấn đề này như sau:
Trụ sở doanh nghiệp phải được đặt tại địa điểm cố định, và địa điểm đó phải đảm bảo về mặt cơ sở vật chất, có công năng sử dụng phù hợp theo đúng quy định của pháp luật. Do đó, trụ sở doanh nghiệp không được đặt tại nhà chung cư.
Theo đúng nguyên tắc, trụ sở doanh nghiệp phải được đặt tại tòa nhà văn phòng hoặc nhà đơn lẻ có công năng hỗn hợp, công năng sử dụng làm văn phòng. Trên thực tế hiện nay, nhà ở đơn lẻ, biệt thự độc lập đều có thể được chấp nhận đăng ký làm trụ sở giao dịch của doanh nghiệp. Mặc dù việc cho phép như vậy là không hoàn toàn tuân thủ quy định của pháp luật, nhưng tồn tại một cách thực tế như đặc thù riêng của Việt nam.
Trụ sở doanh nghiệp là nơi lưu trữ con dấu doanh nghiệp, hồ sơ kế toán, hồ sơ quản trị khác của doanh nghiệp, là nơi diễn ra các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (trừ khi Điều lệ có quy định khác) và các sự kiện quan trọng khác.
Một vấn đề hiện nay, là nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ văn phòng ảo tại các tòa nhà, nghĩa là chỉ thuê chỗ theo giờ và đặt địa chỉ mà không có nơi làm việc cố định. Câu hỏi đặt ra là văn phòng ảo như vậy có bị coi là trái pháp luật hay không và việc doanh nghiệp lựa chọn văn phòng ảo có bị xử phạt theo quy định của pháp luật hay không. Chúng tôi nhận thấy rằng, không có câu trả lời chính xác và tuyệt đối cho câu hỏi này, bởi không có căn cứ pháp lý. Tuy nhiên, nhóm chúng tôi xác định rằng, việc đặt trụ sở giao dịch của doanh nghiệp tại văn phòng ảo là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phải có quyền chiếm hữu thực tế và hợp pháp đối với trụ sở giao dịch. Điều đó có nghĩa rằng, doanh nghiệp có thể thuê, mượn hoặc nhận chuyển nhượng công trình xây dựng để làm trụ sở giao dịch, và phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đó một cách hợp pháp. Bên cho thuê, cho mượn phải là chủ sở hữu đích thực hoặc là người được ủy quyền hợp pháp để cho doanh nghiệp thuê lại, cho doanh nghiệp mượn.
Yêu cầu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp đối với trụ sở giao dịch của doanh nghiệp có cách vận dụng khác nhau ở các địa phương, và giữa các cơ quan khác nhau. Trong khi các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh thì im lặng về vấn đề này, nên doanh nghiệp chỉ thực hiện việc kê khai địa chỉ trên giấy tờ và tự chịu trách nhiệm, thì cơ quan quản lý thuế thường yêu cầu doanh nghiệp xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp … Do đó, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý điều này khi chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
Chi phí thuê trụ sở được hạch toán là chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp. Chúng tôi có dịp trải nghiệm một số trường hợp, doanh nghiệp thuê nhà ở độc lập để làm trụ sở giao dịch nhưng không hạch toán tiền thuê vào chi phí bởi chủ nhà không thể xuất hóa đơn, nên khi quyết toán thuế, doanh nghiệp bị phạt hành chính vì lỗi không kê khai nghĩa vụ thuế của chủ nhà !!!
1.4. Được đăng ký thành lập theo đúng quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký thành lập là thủ tục bắt buộc để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và việc thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp đó phải được thực hiện phù hợp với các quy định của pháp luật.
Bất kỳ tổ chức nào thành lập nhưng không tuân thủ đúng quy định của pháp luật đều không được công nhận là doanh nghiệp.
2. Các loại hình doanh nghiệp

2.1. Loại thứ nhất: Công ty TNHH Một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty TNHH Một thành viên cũng có thể do một tổ chức làm chủ sở hữu.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, có sự khác nhau giữa Công ty TNHH Một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu và Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được lựa chọn mô hình tổ chức và quản lý theo một trong hai cách như sau: (i) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; hoặc (ii) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Khác với doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Một thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Mặc dù không có bất kì quy chuẩn và quy định pháp luật nào quy định về điều này, nhưng chúng tôi cho rằng, Công ty TNHH một thành viên phù hợp với lĩnh vực dịch vụ, quy mô nhỏ nếu chủ sở hữu là cá nhân.
2.2. Loại thứ hai: Công ty TNHH Hai thành viên trở lên.
Công ty TNHH Hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: (a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; (b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014; (c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Tương tự như Công ty TNHH Một thành viên, trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên, các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp vào công ty. Điều đó có ý nghĩa rằng, có sự độc lập hoàn toàn giữa tài sản của thành viên góp vốn với tài sản của doanh nghiệp, và cho dù công ty có làm ăn thua lỗ dẫn tới phá sản thì doanh nghiệp và chủ nợ không được yêu cầu lấy tài sản của thành viên góp vốn để thực hiện thay.
Về cơ cấu tổ chức Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
e) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
f) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
2.3. Loại thứ ba: Công ty Cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: (a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; (b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; (c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; (d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Về cơ cấu tổ chức, Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây; trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
Mô hình thứ nhất: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
Mô hình thứ hai: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
Điểm khác nhau giữa hai mô hình nằm ở Ban kiểm soát. Ở mô hình thứ nhất, yêu cầu phải có Ban kiểm soát, trừ trường hợp Công ty cỏ dưới 11 cổ đông; và cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của Công ty. Ở mô hình thứ hai, không có Ban kiểm soát; nhưng yêu cầu hai điều kiện thay thế là phải có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị và ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập.
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
(a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
(b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
(c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
(d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
(e) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
(f) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
(g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
(h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
(i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
(j) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.
Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
e) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật Doanh nghiệp 2014;
f) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật Doanh nghiệp 2014;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác; quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
j) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
k) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông; triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
m) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
n) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
o) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty;
p) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.
Điểm thực tế mà chúng tôi thường gặp, là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay rất ít chú ý tới vấn đề cơ cấu tổ chức và thẩm quyền; quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. Thậm chí, các cổ đông không nắm rõ cách thức mà mình có thể thực hiện; để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tại Đại hội đồng cổ đông như thế nào.
Tương tự như Công ty TNHH hai thành viên trở lên, các cổ đông của Công ty cổ phần thực hiện quyền và nghĩa vụ cổ đông tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
2.4. Loại thứ tư: Công ty hợp danh
Công ty hợp danh vừa mang tính đối vốn, vừa mang tính đối nhân, chủ yếu phù hợp với loại hình kinh doanh dịch vụ; trong đó phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người; như lĩnh vực tư vấn, kiểm toán, thiết kế ……
2.5. Loại thứ năm: Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Về điều hành, Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hồ sơ thành lập các loại hình doanh nghiệp
3.1. Thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
Phòng đăng ký kinh doanh trực thuộc Sở kế hoạch đầu tư các tỉnh là đầu mối có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ thành lập doanh nghiệp các loại. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp có thể gửi trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh hoăc gửi qua đường bưu điện. Mở một số tỉnh, thành phố lớn, hồ sơ thành lập doanh nghiệp có thể được nộp qua mạng; tuy nhiên, người thành lập vẫn phải gửi một bộ hồ sơ giấy cho phòng đăng ký kinh doanh.
3.2. Hồ sơ thành lập Công ty TNHH Một thành viên
Hồ sơ thành lập bao gồm các tài liệu sau đây:
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ KHĐT).
Dự thảo Điều lệ công ty.
Bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý.
Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: (a) Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân; (b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); (c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.
3.3. Hồ sơ thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ KHĐT).
Dự thảo Điều lệ công ty.
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Theo mẫu). Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức.
Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: (a) Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3.4. Hồ sơ thành lập Công ty cổ phần
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Theo mẫu của Bộ KHĐT)
Dự thảo Điều lệ công ty.
Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức.
Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây: (a) Bản sao chứng thực CMND/ Hộ chiếu đối với trường hợp cổ đông là cá nhân;
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, CMND hoặc hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp cổ đông là tổ chức.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3.5. Hồ sơ thành lập Công ty hợp danh
3.6. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
3.7. Lưu ý đối với Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần được lập phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ phần;
Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú của người đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn; thời hạn góp vốn phần vốn góp của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản; giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3.8. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi: (a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này; (b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; (c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; (d) Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3.9. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định; Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi; bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi; bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Inteco
4.1. Triết lý cung cấp dịch vụ
Là hãng luật chuyên nghiệp, chuyên sâu trong lĩnh vực về tư vấn đầu tư nước ngoài, tư vấn doanh nghiệp, tái cấu trúc doanh nghiệp, mua bán sáp nhập; Công ty Luật TNHH Inteco xây dựng dịch vụ tư vấn doanh nghiệp trên nền tảng là kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm về lĩnh vực doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.
Với chúng tôi, dịch vụ doanh nghiệp không dừng lại ở việc thực hiện các thủ tục hành chính để nhận lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mà phải là một giải pháp toàn diện cho các thành viên góp vốn, các cổ đông để đảm bảo hoạt động kinh doanh thành công. Cách tiếp cận của chúng tôi hướng tới mối liên kết và sự phối hợp chặt chẽ giữa luật sư tư vấn và doanh nghiệp, doanh nhân nhằm đạt tới sự hưng thịnh của doanh nghiệp, của những dự án đầu tư và sự an toàn cao nhất về mặt pháp lý.
Những giải pháp pháp lý nhằm phòng ngừa mọi rủi ro về tranh chấp giữa các cổ đông, thành viên góp vốn trong cùng doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và đối tác, bạn hàng ….
4.2. Nội dung dịch vụ Thành lập doanh nghiệp:
Trước khi tiến hành các thủ tục cụ thể để thành lập doanh nghiệp, các Luật sư của chúng tôi sẽ tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng những vấn đề có liên quan đến thủ tục thành lập doanh nghiệp và vấn đề liên quan đến quá trình vận hành, hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung tư vấn được thực hiện trực tiếp và bằng văn bản. Trong trường hợp khách hàng mong muốn nhận được ý kiến tư vấn kĩ hơn về các nội dung trước và sau khi thành lập doanh nghiệp thì có thể yêu cầu và luật sư của chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn. Đây là cơ hội thuận lợi cho khách hàng để nắm bắt những quy định pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn từ luật sư mà không mất thêm bất kì đồng phí nào ngoài chi phí thành lập doanh nghiệp.
Các nội dung dịch vụ cụ thể của chúng tôi như sau:
– Tư vấn các điều kiện, trình tự và thủ tục thành lập doanh nghiệp;
– Tư vấn lựa chọn ngành nghề và tư vấn các điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
– Soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp (Điều lệ, đơn đăng ký, DS thành viên góp vốn/ cổ đông ….);
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
– Thay mặt khách hàng nhận kết quả thành lập (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);
– Thực hiện thủ tục khắc con dấu và công bố sử dụng mẫu dấu;
– Tư vấn và hỗ trợ thủ tục in hóa đơn giá trị gia tăng;– Tư vấn các nội dung doanh nghiệp cần phải thực hiện sau khi thành lập.
4.3. Chính sách về phí thành lập doanh nghiệp
Phí dịch vụ thành lập doanh nghiệp của chúng tôi khá cạnh tranh và ưu đãi; phù hợp với phân khúc thị trường. Mặc dù không phải là mức phí thấp nhất thị trường; nhưng chúng tôi tự tin rằng; phí thành lập doanh nghiệp mà chúng tôi nhận từ khách hàng là sự trao đổi có lợi cho khách hàng.
Vui lòng trao đổi trước với nhân viên tư vấn; luật sư của chúng tôi trước khi bắt tay vào triển khai bất kỳ công việc nào.
Chúng tôi luôn báo phí và yêu cầu sự chấp nhận bằng văn bản từ khách hàng về nội dung dịch vụ và chi phí trước khi thực hiện.
Trước khi ký hợp đồng dịch vụ pháp lý, chúng tôi không thu bất kỳ đồng phí nào từ khách hàng.
>> Đọc thêm Thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tin liên quan
Thành lập Chi nhánh và Văn phòng đại diện (06/04/2021)
Hợp đồng nguyên tắc và mẫu hợp đồng nguyên tắc (04/04/2021)
Chấp thuận chủ trương đầu tư và những điều cần biết! (02/04/2021)
Tin tức khác
Thành lập công ty tại Singapore (02/09/2020)
Tư Vấn Đầu Tư Nước Ngoài Vào Việt Nam (25/12/2019)
Tư vấn thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư (13/12/2019)
Tuân thủ và dịch vụ tuân thủ (07/12/2019)
Hướng dẫn Thủ Tục Đăng Ký Kinh Doanh (07/12/2019)